Triển vọng kinh tế Việt Nam những tháng cuối năm 2017

Thứ năm - 10/08/2017 03:51 1.460 0
(MPI) – Theo phân tích của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong những tháng còn lại của năm 2017, nền tảng cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được hỗ trợ bởi các yếu tố: triển vọng khả quan của kinh tế thế giới cũng như tín hiệu tích cực từ các nền kinh tế chủ chốt, những cải thiện về môi trường đầu tư, kinh doanh, triển vọng hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục khởi sắc.
Ảnh minh họa. Nguồn: MPI
Ảnh minh họa. Nguồn: MPI

Cải thiện mạnh mẽ về cơ chế chính sách góp phần thúc đẩy vốn đầu tư cho nền kinh tế

Theo dự báo, những cải thiện mạnh mẽ về cơ chế chính sách liên quan đến cải cách thể chế, môi trường đầu tư, kinh doanh được Chính phủ quyết liệt chỉ đạo thực hiện trong năm 2016 và đầu năm 2017 sẽ phát huy hiệu quả nhiều hơn trong những tháng cuối năm 2017, hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam. Qua đó, thúc đẩy vốn đầu tư cho nền kinh tế cao hơn so với năm 2016.

Tình hình kinh tế trong nước đã có chuyển biến tích cực hơn từ giữa quý II/2017. Tăng trưởng được dự báo sẽ tiếp tục cải thiện tích cực trong 5 tháng cuối năm nhờ sự cải thiện của cả 3 động lực tăng trưởng. Trước hết là sự tăng trưởng bứt phá của khu vực dịch vụ. Tăng trưởng ấn tượng (cao nhất trong vòng 2 năm trở lại đây) của khu vực dịch vụ trong 7 tháng đầu năm là nhờ sự cải thiện mạnh trong tiêu dùng dịch vụ và hàng hóa, mức tăng khá của ngành bảo hiểm, ngân hàng. Điều này khiến khu vực dịch vụ trở thành bệ phóng cho tăng trưởng chung.

Đối với khu vực công nghiệp và xây dựng, sự cải thiện tích cực của khu vực này ngày càng hiện hữu rõ nét kể từ quý II và được dự báo sẽ tiếp tục phục hồi tích cực hơn trong những tháng còn lại của năm 2017. Cụ thể: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến chế tạo sẽ được cải thiện trong những tháng cuối năm khi sản lượng sản xuất điện thoại được kỳ vọng tăng mạnh hơn (có khả năng đạt 12-13% trong năm 2017). Thực tế, trong tháng 6, sản lượng điện thoại đã tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước, cải thiện đáng kể so với mức giảm 0,6% của 5 tháng đầu năm; Các biện pháp quyết liệt từ Chính phủ nhằm kích thích tăng trưởng sẽ giúp tháo gỡ khó khăn và cải thiện năng lực của khu vực sản xuất trong 2 quý còn lại của năm; Chỉ số PMI tháng 6 đạt 52,5 điểm, là tháng 19 liên tiếp đạt trên 50 điểm cho thấy các điều kiện kinh doanh tiếp tục cải thiện trong lĩnh vực sản xuất; Việc tăng khai thác dầu thô thêm 1,5 triệu tấn sẽ giúp kìm hãm sự giảm sút của ngành công nghiệp khai khoáng, đóng góp khoảng 0,38 điểm % vào tăng trưởng. Riêng khu vực nông nghiệp sẽ tiếp tục ổn định và đạt mức tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ. Theo đó, tăng trưởng toàn nền kinh tế có thể đạt mức khá khi cả ba động lực chính của tăng trưởng là khu vực nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ cùng được cải thiện.

Nửa cuối năm 2017, vốn FDI được dự báo sẽ đạt nhiều kết quả tích cực nhờ hưởng lợi từ nhiều yếu tố thuận lợi của nền kinh tế như: Môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện; Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, nhiều hiệp định thương mại quan trọng đã được ký kết thời gian qua và chuẩn bị có hiệu lực; Sự đánh giá tích cực của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài về triển vọng đầu tư tại Việt Nam. Đồng thời, tận dụng cơ hội do hội nhập mang lại, thực hiện các giải pháp tăng cường thu hút FDI và triển khai hiệu quả các chính sách ưu đãi cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường kinh doanh, vốn FDI thực hiện năm 2017 duy trì mức tăng trưởng khá so với năm 2016 và đạt khoảng 15,3 tỷ USD. Dòng vốn FDI tăng được kỳ vọng sẽ là động lực quan trọng giúp hồi phục tăng trưởng xuất khẩu của cả năm 2017. Tăng trưởng tiêu dùng cũng được dự báo tương đối khả quan trong những tháng cuối năm 2017.

Tăng trưởng kinh tế năm 2017 sẽ ở mức khoảng 6,5%

Trong bối cảnh kinh tế quốc tế diễn biến phức tạp, kinh tế Việt Nam sẽ còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể là: Những thách thức từ bên ngoài do bất ổn địa chính trị thế giới, xu hướng gia tăng bảo hộ mậu dịch, việc Mỹ rút ra khỏi TPP và vấn đề chính trị hóa vốn đầu tư của Mỹ có thể tác động tiêu cực tới hoạt động thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam. Chính sách bảo hộ thương mại và thuế biên giới mà Mỹ đề xuất sẽ khiến cho xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ gặp nhiều khó khăn, trong khi Mỹ là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Cùng với đó, giá dầu đổi chiều đi xuống dưới 50$/thùng, cho thấy sự khó đoán định của thị trường này. Nếu giá dầu tiếp tục đi xuống sâu thêm nữa Việt Nam cần cân nhắc thêm việc tăng sản lượng khai thác dầu cho mục tiêu tăng trưởng; Giá các mặt hàng nông sản tiếp tục giảm sâu có thể sẽ ảnh hưởng tới xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Vì vậy, để đạt được mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp gần 4% trong các quý tiếp theo, Việt Nam cần phải có giải pháp tích cực hơn trong sản xuất và thị trường trong nước.

Theo dự báo, tình hình lạm phát 6 tháng cuối năm 2017 sẽ còn nhiều biến động khi giá dầu thế giới diễn biến phức tạp, giá cả hàng hoá được dự báo vẫn sẽ ổn định, mặc dù việc tăng lương từ 01/7/2017 có thể làm tăng giá nhẹ. Dự báo chỉ số giá tiêu dùng cả năm sẽ tiếp tục được kiểm soát ở mức dưới 5%.

Dựa trên tình hình thực tế 6 tháng đầu năm 2017 và các yếu tố đề xuất trong các giải pháp cho 6 tháng cuối năm (theo Chỉ thị số 24/TTg-CT ngày 02/6/2017 về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017), dự báo: khu vực công nghiệp chế biến chế tạo tăng trưởng khá. Sản lượng khai thác dầu thô tăng thêm khoảng 1 triệu tấn so với kế hoạch. Điều hành chính sách tiền tệ và tỷ giá linh hoạt, trong đó tỷ giá và mặt bằng lãi suất tương đối ổn định, tín dụng đạt được mục tiêu đã đề ra (khoảng 18%). Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 34% như đã nêu tại Chỉ thị số 24/CT-TTg. Khi đó, tăng trưởng kinh tế năm 2017 sẽ ở mức khoảng 6,5%, chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng khoảng 4%./.

Dự báo tăng trưởng và lạm phát năm 2017

 

2014

2015

2016

Dự báo 2017

Tăng trưởng GDP, %

5,98

6,68

6,21

6,5

- Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản

3,49

2,41

1,36

2,9

- Công nghiệp và Xây dựng

7,14

9,64

7,57

7,3

- Dịch vụ

5,96

6,33

6,98

7,2

Lạm phát bình quân, %

4,09

0,63

2,66

4

 
 

Nguồn tin: Thúy Quyên -Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

128/QĐ-SKHĐT

Quyết định ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thời gian đăng: 25/01/2024

lượt xem: 759 | lượt tải:3696

105/QĐ-SKHĐT

Quyết định Công khai dự toán thu, chi ngân sách năm 2022

Thời gian đăng: 14/02/2023

lượt xem: 853 | lượt tải:354

78/NQ-CP

Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ chuyên đề về phòng, chống dịch COVID-19.

Thời gian đăng: 26/07/2021

lượt xem: 2692 | lượt tải:296

01/QĐ-SKHĐT

QĐ về việc ban hành Lịch tiếp công dân năm 2021 của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thời gian đăng: 04/08/2021

lượt xem: 2106 | lượt tải:278

114/QĐ-SKHĐT

QĐ công khai dự toán thu, chi NS năm 2021

Thời gian đăng: 22/08/2021

lượt xem: 2268 | lượt tải:267
Đường dây nóng
  • Đang truy cập75
  • Hôm nay12,799
  • Tháng hiện tại453,391
  • Tháng trước:580,744
  • Tổng lượt truy cập16,446,563
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
top
down