Thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo QP - AN năm 2016, kế hoạch năm 2017

Thứ ba - 20/12/2016 22:33 280 0
Ngày 18/11, UBND tỉnh ban hành Báo cáo số 325/BC-UBND Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2016, kế hoạch năm 2017.
Thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo QP - AN năm 2016, kế hoạch năm 2017
Năm 2016, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII Đảng bộ tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020), là năm diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Việc triển khai thực hiện kế hoạch năm 2016 trong điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống Nhân dân.
 
Thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai toàn diện, đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, đồng thời ban hành các chính sách, đề án, kế hoạch phát triển cho giai đoạn 2016 - 2020. Với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, nhân dân các dân tộc và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt được kết quả quan trọng trên hầu hết các lĩnh vực.
 
Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu dự ước năm 2016 đều xấp xỉ đạt, vượt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ năm trước, nổi bật là: Tốc độ tăng trưởng GRDP ước đạt 24,88% (Kế hoạch 17,23%); thu ngân sách ước đạt 1.600 tỷ đồng(Kế hoạch 1.500 tỷ đồng).
 
Sản xuất nông nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực, gắn với xây dựng nông thôn mới (tổng sản lượng lương thực có hạt vượt kế hoạch 4,4%, tăng 8 nghìn tấn; trồng rừng mới vượt kế hoạch 42%, tăng 881 ha); lâm nghiệp phát triển rõ nét, thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng, một số cây trồng mới được người dân tích cực trồng theo vùng tập trung và phát triển mạnh như cây Sơn Tra, Quế; tổ chức khai thác mủ cao su với năng suất bình quân đạt cao hơn dự kiến, tạo niềm tin vững chắc của nhân dân vào chủ trương phát triển cao su của tỉnh.
 
 Kết cấu hạ tầng tiếp tục được quan tâm đầu tư  à đã đưa vào sử dụng một số dự án quan trọng tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội như: đường 279 - Hua Nà; đường đến trung tâm xã Nậm Ban; đoạn tuyến Nậm Khao - Tà Tổng thuộc dự án 03 cầu qua sông Đà; 01 bệnh viện tuyến tỉnh, 02 bệnh viện tuyến huyện,...
 
Sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng cao; hoàn thành và nối lưới điện quốc gia tổ máy 2 và 3 thủy điện Lai Châu. Tài chính - ngân sách có bước chuyển biến vượt bậc, thu ngân sách trên địa bàn đạt và vượt cao so với dự toán Trung ương và HĐND tỉnh giao; hoạt động ngân hàng, thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ tiếp tục phát triển. Công tác thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, phát triển doanh nghiệp được quan tâm thực hiện.
 
Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực: Chất lượng giáo dục và đào tạo từng bước được nâng lên, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và giữ vững phổ cập giáo dục các cấp. Công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được quan tâm chỉ đạo. Các hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sôi nổi; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện.
 
Công tác cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo, chất lượng tham mưu của các cơ quan chuyên môn Tổ chức thành công nhiều sự kiện lớn, đặc biệt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa 14 và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021.ngày càng được nâng cao, góp phần quan trọng trong chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp. Bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được sắp xếp, củng cố, kiện toàn.
 
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí được tập trung triển khai thực hiện.
 
An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; số vụ phạm tội về trật tự xã hội có xu hướng giảm; tai nạn giao thông giảm cả 03 tiêu chí.
 
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể hóa các Nghị quyết, Đề án của Trung ương, Tỉnh ủy, Nghị quyết HĐND tỉnh kịp thời, hiệu quả.
 
Bên cạnh những kết quả đạt được kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2016 còn tồn tại, hạn chế như
 
Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa bền vững; phát triển công nghiệp địa phương, dịch vụ chưa có bước đột phá; sản xuất nông nghiệp một số vùng còn tập quán canh tác lạc hậu, manh mún.
 
Triển khai thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới còn nhiều khó khăn. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế, tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản chậm, tỷ lệ giải ngân đạt thấp.
 
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn khó khăn, số Doanh nghiệp, HTX tạm ngừng hoạt động còn cao, số DN giải thể tăng cao so với cùng kỳ năm trước, trong đó có nhiều DN nợ đọng thuế khó có khả năng thu hồi.
 
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học còn thiếu; chất lượng giáo dục vùng sâu, vùng xa còn hạn chế; tình trạng học sinh bỏ học vẫn diễn ra ở các cấp học; công tác đào tạo, tuyển sinh hệ chính quy đạt thấp. Cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh của hệ thống y tế cơ sở còn thiếu, tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã còn thấp; thiếu bác sỹ và cán bộ có trình độ chuyên môn cao; tình trạng tảo hôn, hôn nhận cận huyết thống vẫn tồn tại, tỷ lệ sinh con thứ 3 còn cao. Đời sống của một bộ phận dân cư vẫn còn nhiều khó khăn.Công tác triển khai thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc còn chậm và tiến độ giải ngân thấp.
 
Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh còn chậm, chỉ số đo lường hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính đạt thấp.
 
Tình hình an ninh trật tự còn tiềm ẩn một số yếu tố phức tạp, nhất là tình hình tội phạm, an ninh biên giới, hoạt động lợi dụng tôn giáo, tuyên truyền đạo trái pháp luật, tuyên truyên “Nhà nước Mông”, xuất nhập cảnh trái phép, di dịch cư tự do; tình hình khiếu kiện tăng cả về số lượt tiếp công dân, số lượng đơn thư gửi đến các cơ quan hành chính nhà nước.
 
Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, với những thuận lợi: Kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục được triển khai sâu rộng và toàn diện; Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính sách đầu tư phát triển miền núi, biên giới; một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật quan trọng của tỉnh được đưa vào khai thác, phát huy hiệu quả; Đảng bộ, Nhân dân các dân tộc Lai Châu có truyền thống đoàn kết, quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
 
Bên cạnh những thuận lợi, cũng có nhiều khó khăn, thách thức lớn đối với sự phát triển. Quy mô nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ; hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu thốn; nhu cầu đầu tư cho phát triển rất lớn trong khi nguồn lực rất hạn hẹp; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở một số địa phương, cơ sở tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định.
 
Trước những thuận lợi và khó khăn nêu trên, để thực  hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2017, Tỉnh xác định mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu như sau:
 
(1). Tốc độ tăng trư­ởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 9,89%; cơ cấu các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ và thuế nhập khẩu: 19,17-38,23-42,6%; GRDP bình quân đầu người đạt trên 25 triệu đồng.
 
(2). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 213 nghìn tấn; diện tích cây chè: 4.740 ha; tỷ lệ che phủ rừng 47,6%; năm 2017 có thêm 4 xã đạt chuẩn, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 22 xã, đạt 22,92% số xã.
 
(3). Thu ngân sách trên địa bàn: 1.750 tỷ đồng.
 
(4). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương 5,7 triệu USD; tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt 6,5%.
 
(5). 95/96 xã có đường ô tô mặt đường được cứng hóa (đạt 98,96% số xã); trên 84% số thôn bản có đường xe máy hoặc ô tô đi lại thuận lợi; 91% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 90% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; 78,5% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
 
(6). Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non: 34,06%, Tiểu học: 36,36%, Trung học cơ sở: 22,68%, Trung học phổ thông: 8%.
 
(7).70 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (64,81% số xã); 9,07 bác sỹ/1vạn dân; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 18,14%o; tỷ lệ giảm sinh 0,5%o; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới: 22%.
 
(8). Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,78%, riêng các huyện nghèo 4,5%; giải quyết việc làm mới: 6.900 lao động; đào tạo nghề 6.300 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo: 44,42%.
 
(9). 76% hộ gia đình, 66% thôn, bản, khu phố, 92% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.
 
 

 

Tác giả: Hùng Cường

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

128/QĐ-SKHĐT

Quyết định ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thời gian đăng: 25/01/2024

lượt xem: 660 | lượt tải:3197

105/QĐ-SKHĐT

Quyết định Công khai dự toán thu, chi ngân sách năm 2022

Thời gian đăng: 14/02/2023

lượt xem: 768 | lượt tải:333

78/NQ-CP

Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ chuyên đề về phòng, chống dịch COVID-19.

Thời gian đăng: 26/07/2021

lượt xem: 2499 | lượt tải:281

01/QĐ-SKHĐT

QĐ về việc ban hành Lịch tiếp công dân năm 2021 của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thời gian đăng: 04/08/2021

lượt xem: 2013 | lượt tải:267

114/QĐ-SKHĐT

QĐ công khai dự toán thu, chi NS năm 2021

Thời gian đăng: 22/08/2021

lượt xem: 2219 | lượt tải:262
Đường dây nóng
  • Đang truy cập72
  • Hôm nay16,078
  • Tháng hiện tại328,386
  • Tháng trước:639,542
  • Tổng lượt truy cập15,740,814
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
top
down