Phiên họp đã thông qua các nội dung: Báo cáo bổ sung kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2017; Dự thảo Kế hoạch của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch biên chế gia đoạn 2018-2021; Thông qua nội dung văn bản về Quy chế đấu giá quyến sử dụng đất.
Tháng 3 và cả quý I năm 2018, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, triển khai chính sách hỗ trợ sản xuất nông lâm nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ gia súc, các điều kiện vệ sinh ATTP đối với các cơ sở kinh doanh nông sản trên địa bàn. Tổ chức lễ công bố Quyết định công nhận 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017; tăng cường công tác kiểm tra, nắm tình hình triển khai, hướng dẫn các xã dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018, cùng với đó rà soát, đánh giá các tiêu chí nông thôn, xây dựng kế hoạch để đảm bảo đạt chuẩn năm 2018.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư trình bày báo cáo bổ sung kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2017. |
Báo cáo bổ sung kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2017; Tổng số có 08 chỉ tiêu thay đổi so với báo cáo số 332/BC-UBND của UBND tỉnh cụ thể như sau:
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn: tăng từ 10,75% lên 11,66 (Theo số liệu rà soát lại của Tổng cục Thống kê).
(2) Tỷ lệ che phủ rừng: Tỷ lệ che phủ rừng tăng từ 48,04% lên 48,16% (Thực hiện kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng năm 2017).
(3) Thu ngân sách trên địa bàn: Tăng từ 1.900 tỷ đồng lên 2.015 tỷ đồng (số liệu cập nhập đến thời điểm 9/4/2018).
(4) Giá trị xuất khẩu hàng địa phương: 10,302 triệu USD lên 12,344 triệu USD (Do cuối năm khối lượng xuất khẩu chuối và chè tăng cao so với dự ước).
(5) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia giảm từ 30,9% xuống 30,66%, trong đó cấp THCS giảm từ 24,35% xuống 24,1% (Do sáp nhập một trường đạt chuẩn và một trường chưa đạt chuẩn sau khi sáp nhập chưa được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia).
(6) Y tế: Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã giảm từ 72 (66,67%) xã xuống còn 10 (64,81%) xã; số bác sỹ/vạn dân giảm từ 9,15 bác sỹ xuống 9,08 bác sỹ; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 17,46 % xuống 17,37%; tỷ lệ giảm sinh bình quân tăng từ 0,56%o lên 0,6%o. (3) Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo tăng từ 4,5% lên 4,98% (Kết quả điều tra theo Quyết định 16/QĐ-UBND về kết quả điều tra ra soát hộ nghèo năm 2017).
(7) Giảm nghèo: Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo tăng từ 4,5% lên 4,98% (Kết quả điều tra theo Quyết định số 16/QĐ-UBND về kết quả điều tra rà soát hộ nghèo năm 2017); Số lao động được giải quyết việc làm tăng từ 6.900 người lên 6.907 người; số lao động được đào tạo nghề trong năm tăng từ 6.300 người lên 6.512 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 44,42% lên 44,46% (số liệu cập nhập đến thời điểm cuối năm).
(8) Văn hóa: Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa giảm từ 82% xuống 76,8%; tỷ lệ thôn, bản khu phố đạt chuẩn văn hóa giảm từ 66% xuống 59,5%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn văn hóa tăng từ 92% lên 92,3% (Do thời điểm ban hành báo cáo số 332/BC-UBND toàn tỉnh chưa tiến hành bình xét)
Sau khi rà soát, cơ bản các chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra, nhiều chỉ tiêu cao hơn so với báo cáo đã trình HĐND tỉnh, có06 chỉ tiêu nhỏ trong các chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch: Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch; Số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa và tỷ lệ thôn, bản, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa.
Thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết, chủ động xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh tổ chức cụ thể hóa một số chủ chương, chính sách lớn trong Nghị quyết thành những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể có lộ trình phù hợp để tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Trong đó kế hoạch cụ thể hóa nhiệm vụ và giải pháp thực hiện đó là: Phân bổ trong không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp; phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên; Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp; Phát triển doanh nghiệp công nghiệp; Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp; Khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp; Khai thác tài nguyên, khoáng sản và chính sách bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp; Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và triển khai thực hiện phát triển công nghiệp.
|
Giám đốc Sở Nội vụ Nguyễn Tiến Tăng trình bày kế hoạch biên chế giai đoạn 2018-2021 |
Kế hoạch biên chế giai đoạn 2018-2021. Thực trạng bộ máy và biên chế CCVC đến 01/3/2018.
Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: 19 cơ quan chuyên môn, 03 cơ quan khác (Văn phòng HĐND tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, Văn phòng Ban an toàn giao thông). 124 phòng, 14 chi cục, ban trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
07 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh. 87 đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, 152 đơn vị sự nghiệp thuộc trung tâm, chi cục. Tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh được giao biên chế: 10 tổ chức.Các tổ chức Quỹ khác thuộc UBND tỉnh: Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ.
Các cơ quan, đơn vị cấp huyện: 102 cơ quan chuyên môn (UBND 06 huyện có 13 cơ quan, riêng UBND thành phố và huyện Nậm Nhùn có 12 cơ quan). 54 cơ quan đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện và 402 đơn vị sự nghiệp thuộc phòng chuyên môn cấp huyện. Tổ chức hội đặc thù cấp huyện được giao biên chế: 8 tổ chức.
Năm 2017 biên chế công chức Bộ Nội vụ giao (tại Quyết định số 3925/QĐ-BNV ngày 25/10/2016) và Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt (tại Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 10/12/2016): 2.049 biên chế, giảm 32 biên chế so với năm 2016 do cắt giảm 1,5% trong tổng biên chế giao năm 2015. Ủy ban nhân dân tỉnh giao 2.026 biên chế (tại Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh), bằng 98,88% so với biên chế Bộ Nội vụ giao và HĐND tỉnh phê duyêt. Biên chế dự phòng 23. Số lượng người làm việc, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp công lập, số người của các hội có tính chất đặc thù.Bộ Nội vụ thẩm định 18.686 người (tại Công văn số 590/BNV-TCBC ngày 09/02/2017). Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt (tại Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 và Công văn số 133/HĐND-BPC ngày 21/4/2017): 18.686 người, giảm 193 người (giảm 1,02%) so với năm 2015, trong đó: Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo năm học 2017 - 2018 là 13.347 người; Sự nghiệp Y tế 3.161 người; Sự nghiệp khác: 2.178 người.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao (tại Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 và Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 27/4/2017): 18.608 người, bằng 99,58% so với số người được Bộ Nội vụ thẩm định, HĐND phê duyệt, trong đó:
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo năm học 2017 - 2018: 13.347 người, bằng 100% so với số HĐND tỉnh giao.
Sự nghiệp Y tế: 3.161 người, bằng 100% so số HĐND tỉnh giao.
Sự nghiệp khác: 2.100 người, bằng 96,42% so với số HĐND tỉnh giao.
Tình hình thực hiện biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức Hội đặc thù.
Biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính Tổng số cán bộ, công chức có mặt 1.765 người (trong đó hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: 84) bằng 87,12% so với biên chế giao, trong đó: Nữ 580 người, chiếm 32,86%; Dân tộc thiểu số 419 người, chiếm 23,74%.
Số lượng người làm việc và hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Tổng số người làm việc có mặt 17.160 người (trong đó hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP 1.131 người), bằng 92,68% so với số được giao trong đó: Nữ 10.811 người chiếm 63%. Dân tộc thiểu số 6.091 người chiếm 35,49%.
Số người làm việc trong các hội đặc thù: Tổng số người có mặt 77 người (trong đó hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: 03) bằng 89,53% so với số được giao, trong đó: Nữ 36 người, chiếm 46,75%; Dân tộc thiểu số 18 người, chiếm 23,38%.
Kế hoạch biên chế giai đoạn 2018-2021: Đến năm 2021, giảm tối thiểu 10% so với năm 2015 tương đương 2.088 biên chế công chức hành chính, người làm việc, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp.
Như vậy từ năm 2018 đến năm 2021 phải tiếp tục giảm tối thiểu 1.863 biên chế, người làm việc, hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, bao gồm: biên chế công chức hành chính 176 (năm 2018 Bộ Nội vụ cắt giảm 31, từ năm 2019 đến năm 2021 giảm 145); biên chế sự nghiệp 1.564 (trung bình mỗi năm giảm 391); hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp 123 (trung bình mỗi năm giảm 31).
Tại phiên họp này các đại biểu cũng tập trung thảo luận các vấn đề kiên quan đến việc bổ sung kết quả thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội; Kế hoạch biên chế giai đoạn 2018-2021 gắn với thực hiện bố trí viên chức, người lao động tại các đơn vị phù hợp, đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu; Dự tháo Kế hoạch của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Chủ tịch UBND tỉnh Đỗ Ngọc An Kết luận phiên họp tháng 4/2018, Chủ tịch UBND tỉnh Đỗ Ngọc An ghi nhận những kết quả về phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh mà các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương đã phấn đấu đạt được. Đồng thời, thống nhất bổ sung kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 tiếp theo của báo cáo số 332/BC-UBND ngày 24/11/2017 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng-an ninh năm 2017, kế hoạch năm 2018. Yêu cầu lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện thành công kế hoạch phát triển KT-XH quý II và các gia đoạn tiếp theo; Tập trung cho ngành Nông nghiệp chăm sóc cây lúa, gia súc, gia cầm cán bộ khuyến nông, khuyến lâm cần đẩy mạnh công tác hướng dẫn bà con nông dân chăm sóc tốt các loại cây, con đã gieo trông, chăn thả. Tăng cường công tác giải ngân, tháo gỡ khó khăn trong công tác xây dựng cơ bản; chuẩn bị tốt công tác diễn tập phòng thủ ba cấp; sắp xếp lại bộ máy tổ chức hành chính theo đề án vị trí việc làm; đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng thực hiện theo lộ trình… Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ đảng và chính quyền về vai trò và nội dung của chính sách công nghiệp quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Xác định việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách công nghiệp là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của cấp uỷ, chính quyền các cấp. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp của tỉnh phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, của từng ngành và từng cấp. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn. Thực hiện phân công và phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng cấp quản lý. Kiên quyết chống lợi ích nhóm, quan hệ thân hữu, tham nhũng, lãng phí trong xây dựng và thực thi chính sách phát triển công nghiệp.
Yêu cầu các cấp Ủy đảng, chính quyền, lãnh đạo các cấp các ngành, các đơn vị tập trung cao độ chỉ đạo kiên quyết thực hiện tinh giảm biên chế, người làm việc, hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, bao gồm: biên chế công chức hành chính; biên chế sự nghiệp; hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp. Chủ động trong công tác tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa xã hội, kỷ niệm những ngày lễ lớn trong năm và các sự kiện lớn của tỉnh; Ngành giáo dục chuẩn bị tốt cho kỳ thi tốt nghiệp PTTH và lộ trình xắp xếp và nâng cao đội ngũ cán bộ, viên chức ngành GDĐT theo tinh thấn Nghị quyết TW 6. Các ngành đẩy mạnh công tác chuẩn bị tốt các nội dung văn bản được phân công và đang ký trình kỳ họp UBND tỉnh đảm bảo chất lượng, tiến độ, thời gian tránh tình trạng xin hoãn, dãn ... Với việc xây dựng và ban hành Quy chế đấu giá quyến sử dụng đất giao Sở Tư pháp xin ý kiến Bộ Tư pháp trước khi ban hành.